Tranh chấp hợp đồng hiện nay đang diễn ra ngày càng phổ biến và đã dần đa dạng hơn về cả nội dung và hình thức. Do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến phát sinh tranh chấp về chủ thể giao kết hợp đồng và quyền lợi, nghĩa vụ các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nhằm hỗ trợ Quý bạn đọc về các thông tin pháp lý liên quan đến quy định về tranh chấp hợp đồng cũng như giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, Luật Vạn Phúc cung cấp bài tư vấn sau.

Cơ sở pháp lý

  •  Bộ luật dân sự 2015;
  •  Bộ luật tố dụng dân sự 2015;
  •  Luật thương mại 2005;
  •  Luật trọng tài thương mại 2010;
  •  Các văn bản pháp lý khác liên quan

tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng là gì?

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015, khái niệm hợp đồng được hiểu là:

“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”.

Việc giao kết hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  •  Tự do giao kết nhưng không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
  •  Tự nguyện giao kết, cam kết thỏa thuận, thiện chí và trung thực.

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về khái niệm tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, từ khái niệm hợp đồng nêu trên có thể hiểu rằng, tranh chấp hợp đồng được là sự mâu thuẫn, xung đột, bất đồng ý kiến của các bên trong quan hệ hợp đồng với nhau, liên quan đến việc thực hiện không đúng hay không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo sự thỏa thuận trong hợp đồng.

Các dạng tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng bao gồm các dạng tranh chấp liên quan đến các loại hợp đồng như: Hợp đồng dân sự, Hợp đồng Kinh doanh – Thương mại, Hợp đồng lao động,…

  •  Tranh chấp hợp đồng dân sự:

Hiện nay, tranh chấp hợp đồng dân sự diễn ra chủ yếu ở các loại hợp đồng như: Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản; Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản; Tranh chấp Hợp đồng thuê nhà; Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Tranh chấp hợp đồng đặt cọc; Tranh chấp Hợp đồng ủy quyền; … các loại hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự cũng như các luật khác liên quan.

Những tranh chấp phát sinh trong qua trình thực hiện hợp đồng dân sự có thể là: tranh chấp về giá, phương thức thanh toán; số lượng, chất lượng hàng hóa; thời điểm có hiệu lực hợp đồng; thời điểm chuyển giao rủi ro; thời điểm giao hàng, thời điểm thanh toán; quyền và nghĩa vụ các bên; điều khoản phạt vi phạm; bồi thường thiệt hại; …

  •  Tranh chấp Hợp đồng Kinh doanh – Thương mại:

Tranh chấp hợp đồng thương mại phát sinh giữa các bên đều là các thương nhân (có đăng ký kinh doanh) và các bên ký kết hợp đồng vì mục đích lợi nhuận.

  • Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại bao gồm các loại tranh chấp như:
  •  Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa;
  • Tranh chấp hợp đồng Cung ứng dịch vụ;
  •  Tranh chấp hợp đồng xúc tiến thương mại như: Hợp đồng khuyến mại, Hợp đồng quảng cáo, Hợp đồng triển lãm,
  •  Tranh chấp hợp đồng trung gian thương mại như: Hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, Hợp đồng đại diện, Hợp đồng môi giới thương mại, …
  •  Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Những tranh chấp về quyền sử dụng đất chủ yếu xoay quanh các vấn đề: Giả mạo giấy tờ về quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được sự đồng ý của chủ sở hữu; giao dịch giấy viết tay không có công chứng; …

  •  Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp hợp đồng tín dụng

Chủ yếu tranh chấp phát sinh do một trong các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng, mà cụ thể là nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra, tranh chấp cũng có thể phát sinh từ nội dung hợp đồng, giải thích từ ngữ, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng, …

  •  Tranh chấp hợp đồng lao động

Tranh chấp này phát sinh chủ yếu giữa người lao động và người sử dụng lao động về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng).

Quy định về tranh chấp hợp đồng

Quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng

 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng

  • Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
  •  Giải quyết tranh chấp đảm bảo nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật;
  •  Quyết định giải quyết tranh chấp phải có tính khả thi cao, thi hành được trong thực tiễn;
  •  Quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí thấp;
  •  Chi phí giải quyết tranh chấp thấp nhất.
  •  Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại:
  •  Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong hoạt động thương mại;
  •  Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại, đảm bảo các thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội;
  •  Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật;
  •  Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật thương mại và trong Bộ luật dân sự
  •  Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin khi cung cấp cho người tiêu dùng, phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh;
  •  Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
  •  Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự:
  •  Cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về quyền nhân thân và tài sản.
  •  Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận mà không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội đều có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
  •  Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
  •  Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
  •  Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Các hình thức giải quyết tranh chấp

Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết thông qua nhiều phương pháp khác nhau như: Hòa giải, trọng tài hay Tòa án. Các bên trong tranh chấp có thể cân nhắc lựa chọn một phương pháp phù hợp hoặc kết hợp nhiều phương pháp.

  •  Phương thức thương lượng, hòa giải:

Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia, giúp đỡ của bên thứ bao trung lập, các bên tranh chấp cùng tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định pháp luật, truyền thống đạo đức, xã hội.

Trên thực tế, việc hòa giải tranh chấp hợp đồng đang được các bên rất coi trọng. Các bên phải tự thương lượng, hòa giải với nhau để giải quyết tranh chấp. Khi thương lượng, hòa giải không thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài để giải quyết.

Bên cạnh đó, ngay tại Tòa án các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

  • Hòa giải bao gồm các hình thức:
  •  Tự hòa giải: Các bên tranh chấp tự tổ chức, tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới trợ giúp của bên thứ ba.
  •  Hòa giải qua trung gian: Các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ của bên thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian thực hiện hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật quy định.
  •  Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: Các bên tiến hành hòa giải trước khi khởi kiện tranh chấp ra Tòa án hay trọng tài.
  •  Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải diễn ra dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài và được tiến hành tại cơ quan Tòa án, cơ quan trọng tài. Các cơ quan này sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên. Kết thúc hòa giải, Tòa án, trọng tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên trong thực tiễn.
  •  Phương thức giải quyết bằng trọng tài:

Đặc điểm cơ bản cả giải quyết bằng trọng tài đó là, các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại cơ quan Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên trong thực thế. Do đó, phương thức giải quyết bằng trọng tài cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện. Đặc biệt, các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp cho mình.

Điểm khác nhau giữa thương lượng hòa giải với trọng tài đó là trọng tài là một cơ quan tài phán (xét xử), thể hiện ở quyết định trọng tài có giá trị cưỡng chế thi hành. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp Hợp đồng.

Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc tịch, địa chỉ trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản hay nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp đồng. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận trọng tài, theo đó:

  •   Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên khi phát sinh giữa họ sẽ ra giải quyết tại trọng tài.
  •   Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản;
  •   Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản giải quyết tranh chấp hợp đồng) hay là một thỏa thuận riêng biệt (văn bản thỏa thuận giải quyết trọng tài).
  •   Mọi sự thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng như: tạm đình chỉ, đình chỉ, hủy bỏ, Hợp đồng vô hiệu đều không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm Hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu).
  •  Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được.
  •   Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được khởi kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận, Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài. Trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.

Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần và phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo. Trong thời hạn ấn định của phán quyết trọng tài, các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết.

  •  Phương pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án:

Khi phát sinh tranh chấp trong hợp đồng, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể lựa chọn khởi kiện để giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của Hợp đồng là Hợp đồng kinh tế hay Hợp đồng dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự.

Quyết định của Tòa án có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên tranh chấp. Tòa án tổ chức 2 cấp xét xử đảm bảo tính chính xác, công bằng, đúng pháp luật, những sai xót trong quá trình giải quyết tranh chấp ở cấp sơ thẩm sẽ được xem xét, sửa chữa ở cấp Phúc thẩm.

 So sánh lợi ích giữa các phương thức

  •  Lợi ích của phương thức thương lượng, hòa giải:
  •  Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.
    Các bên hòa giải thành thì không có sự phân định thắng, thua nên không gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, do đó vẫn duy trì được quan hệ hợp tác giữa các bên.
  •  Các bên có thể kiểm soát được việc cung cấp chứng cứ và sử dụng chứng cứ đó, vì vậy có thể giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
  •  Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường sẽ nghiêm túc thực hiện.

Tuy nhiên, có thể một bên trong tranh chấp thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.

  •  Lợi ích của phương thức giải quyết bằng trọng tài:
  •  Thủ tục giải quyết bằng trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
  •  Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
  •  Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng về các vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết tranh chấp Hợp đồng một cách nhanh chóng, chính xác.
  •  Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết kinh doanh, giữ được uy tính của mình trên thương trường.
  •  Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.

Tuy nhiên, tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng tài không phải cơ quan tư pháp của nhà nước) và việc thực hiện quyết định trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý chí tự nguyện của các bên.

  •   Lợi ích của phương thức giải quyết bằng trọng tài:
  •  Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.
  •  Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục kiph thời.
  •  Thực tế tại Việt Nam, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài.

 Nên lựa chọn hình thức nào để giải quyết tranh chấp hợp đồng? Vì sao?

Tùy theo mức độ cũng như loại tranh chấp mà các bên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp sao cho hợp lý, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các bên nên cân nhắc đưa ra lựa chọn phối hợp các hình thức giải quyết tranh chấp với nhau.

Trong trường hợp những tranh chấp đơn giản nên thương lượng, hòa giải để tránh đẩy cao mâu thuẫn, tạo điều kiện giải quyết nhẹ nhàng, tiết kiệm chi phí, giữ mối quan hệ hợp tác giữa các bên. Đối với những tranh chấp liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ nên ưu tiên giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, đảm bảo hạn chế sự tiết lộ. Còn đối với những tranh chấp gay gắt, hai bên không thể ngồi lại để thương lượng, hòa giải thì nên lựa chọn giải quyết tại Tòa án, quyết định của Tòa án có tính cưỡng chế thi hành cao đối với các bên.

Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng

 Phương thức giải quyết bằng thương lượng, hòa giải

Bước 1: Thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba hòa giải

Bước 2: Tổ chức cuộc họp hòa giải

Bước 3: Ban hành quyết định hòa giải

Bước 4: Đề nghị công nhận kết quả hòa giải thành theo thủ tục tố tụng dân sự

Bước 5: Thi hành quyết định hòa giải thành

 Phương thức giải quyết bằng Trọng tài

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây:

  1. a) Ngày, tháng, năm viết đơn khởi kiện;
  2. b) Tên, địa chỉ của các bên;
  3. c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
  4. d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện;

đ) Yêu cầu cụ thể của nguyên đơn; giá trị vụ việc tranh chấp;

  1. e) Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

Lưu ý kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu có liên quan.

Bước 2: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ (Theo Điều 35 Luật TTTM 2010)

Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải nôp Bản tự bảo vệ. Thời hạn này có thể được gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.

Bước 3: Thành lập hội đồng trọng tài

Theo Điều 39 Luật trọng tài thương mại 2010, thành phần Hội đồng trọng tài Thành phần có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.

Bước 4: Hòa giải

Theo Điều 58 Luật trọng tài thương mại 2010, Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Nếu các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Sau đó, Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

Bước 5: Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp (Theo Điều 55 Luật trọng tài thương mại 2010)

Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên tham gia trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự; và có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp để giải quyết tranh chấp. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp tuân theo quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng; đối với Trọng tài vụ việc do các bên tự thỏa thuận.

Bước 6: Hội đồng trọng tài ra phán quyết (Theo Điều 60 Luật trọng tài thương mại 2010)

Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài thông qua biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

 Phương thức giải quyết bằng Tòa án

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  •  Đơn khởi kiện theo mẫu;
  •  Hợp đồng dân sự, các Phụ lục hợp đồng kèm theo, các hóa đơn, chứng từ mua bán, chứng từ chuyển tiền….(bản sao chứng thực);
  •  Các tài liệu chứng cứ liên quan đến quan hệ hợp đồng; quá trình thực hiện hợp đồng và việc thực hiện/không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng của các bên;
  •  Các tài liệu chứng cứ chứng minh thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng;
  •  Giấy tờ nhân thân của các bên tranh chấp.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  •  Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  •  Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  •  Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Bước 3: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án xem xét tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thông báo cho đương sự biết để nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án để Tòa án thông báo thụ lý vụ việc kể từ khi nhận được biên lai này.

  • Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:

  •  04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
  •  Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành những công việc sau:

  •  Lấy lời khai của đương sự,
  • Tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
  •  Hoặc tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
  • Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Trường hợp Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Nêu một số câu hỏi thường gặp

  Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng gồm những cơ quan nào?

  •  Phương thức giải quyết bằng thương lượng: các bên chủ động gặp gỡ trao đổi để tìm giải pháp tiếng nói chung liên quan đến các mâu thuẫn xung đột giữa các bên. Trong phương thức này, các bên cũng có thể nhờ tới sự hỗ trợ của bên thứ ba như luật sư để được phân tích các cơ sở pháp lý và đưa ra các ý kiến tư vấn pháp lý giúp các bên hiểu rõ và thấy được quyền và trách nhiệm của mình nhằm tìm hướng giải quyết phù hợp.
  •  Phương thức giải quyết bằng hòa giải: Người trung gian tiến hành hòa giải hay còn được gọi là hòa giải viên;
  •  Phương thức giải quyết bằng trọng tài: Hội đồng trọng tài;
  •  Phương thức giải quyết bằng thủ tục tư pháp: Tòa án nhân dân

Các loại tranh chấp hợp đồng phổ biến hiện nay

  •  Tranh chấp hợp đồng dân sự chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật dân sự
  •  Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại (hay còn gọi là hợp đồng kinh tế) chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại
  •  Tranh chấp hợp đồng lao đông chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động
  •  Tranh chấp hợp đồng tín dụng chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng
  •  Tranh chấp hợp đồng liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ chịu sự điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ

Trên đây là bài viết của chúng tôi liên quan đến quy định về tranh chấp hợp đồng. Khi phát sinh tranh chấp, các bên cần nắm vững các quy định này để lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho các bên.

Trong trình tìm hiểu các quy định về tranh chấp hợp đồng, nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng, Luật Vạn Phúc với đội ngũ luật sư có kinh nghiệm hơn 10 năm tư vấn giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực hợp đồng chắc chắn sẽ là lựa chọn tối ưu cho quý khách.

Đọc thêm:

Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền trọn gói

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mới nhất

0932350835