Đất đai là một trong những loại tài sản có giá trị cao, diện tích đất vẫn giữ nguyên trong khi dân số ngày càng đông đúc, vì vậy tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp. Nhưng  không phải chủ thể nào là một bên trong tranh chấp đất đai điều hiểu rõ quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. Qua bài viết này, Luật Vạn Phúc sẽ trình bày rõ ràng nhất thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật hiện hành.

Cơ sở pháp lý

  • Hiến pháp 2013;
  • Luật đất đai 2013;
  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là gì? Các trường hợp tranh chấp đất đai?

Vậy, tranh chấp đất đai là gì?

Ngay từ văn bản luật đầu tiên về đất đai là Luật Đất đai 1987 đã đề cập đến tranh chấp đất đai, tuy nhiên chỉ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành mới có định nghĩa cụ thể về tranh chấp đất đai quy định tại khoản 26 Điều 3. Nội dung này được Luật Đất đai hiện hành kế thừa, cụ thể khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.

Tranh chấp đất đai theo quy định trên có phạm vi rất rộng (là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai). Vì vậy, tranh chấp đất đai là một trong những dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến.

Chủ yếu có 3 dạng về tranh chấp đất đai như sau:

Tranh chấp về quyền sử dụng đất

Tranh chấp về quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất đó? Trong dạng tranh chấp này, thường gặp các loại:

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp về ranh giới đất thường diễn ra giữa các hộ có đất liền kề;
  • Tranh chấp đòi lại đất: đất đã cho người khác mượn hoặc quản lý sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…;
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.

Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

Việc một bên vi phạm, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của bên kia hoặc một bên không làm đúng nghĩa vụ của mình đều làm phát sinh tranh chấp. Thông thường có các loại tranh chấp sau:

  • Tranh chấp trong giao dịch dân sự, cụ thể như trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng bào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Tranh chấp về mục đích sử dụng đất

Tranh chấp về mục đích sử dụng đất là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Thông thường những tranh chấp này có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất.

Tranh chấp này sảy ra chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng cà phê với trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất thổ cư…trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai?

Thứ nhất, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý

Điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định:

“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.

Cụ thể hóa Hiến pháp 2013, khoản 5, Điều 26, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định:

“Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Quy định của pháp luật đã khẳng định toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất cho sử dụng chứ không có quyền sở hữu đối với đất đai.

Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà nước.

Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.

Luật Đất đai năm 2013 với việc thừa nhận năm quyền năng của người sử dụng đất (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất) đã khẳng định pháp luật tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật Đất đai.

Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do vậy, hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất.

Thứ ba, nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội

Tranh chấp đất đai gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội nên việc giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan hệ xã hội. Vì vậy, giải quyết tranh chấp đất đai góp phần đảm bảo quá trình sản xuất của người dân, tránh làm ảnh hưởng dây chuyền đến cơ cấu sản xuất chung, ổn định nền kinh tế.

thu-tuc-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai

Có 03 phương thức giải quyết tranh chấp đất đai, đó là:

Thứ nhất, Hòa giải tranh chấp đất đai

* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở:

Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”

Đây là cách thức giải quyết được Nhà nước khuyến khích nhưng kết quả giải quyết không bắt buộc các bên phải thực hiện mà phụ thuộc vào sự thiện chí của các bên.

* Hòa giải bắt buộc tại UBND cấp xã:

Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Như vậy, nếu các bên tranh chấp không hòa giải được nhưng muốn giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để hòa giải; nếu không hòa giải sẽ không được khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

Lưu ý:

  • Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc hòa giải.
  • Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không bắt buộc hòa giải.

Thứ hai, Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

  • Khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Thứ 3, Khởi kiện tại Tòa án nhân dân

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, những tranh sau đây thì đương sự được khởi kiện tại Tòa án nhân dân gồm:

  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
  • Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng…).
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.

Quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Quy định trình tự hòa giải, hòa giải cơ sở tranh chấp đất đai

Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên có thể tự hòa giải để giải quyết tranh chấp hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Đây là hình thức hòa giải được Nhà nước khuyến khích áp dụng khi giải quyết tranh chấp.

Hòa giải ở cơ sở được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013, theo đó:

“Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này”.

Hòa giải ở cơ sở là hòa giải tại thôn, làng, tổ dân phố,… (gọi chung là thôn, tổ dân phố). Hoạt động hòa giải ở cơ sở dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện, ý chí, nguyện vọng của các bên; khách quan, có tình, có lý, kịp thời và bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán…

thu-tuc-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Ý nghĩa của việc hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải trong tranh chấp đất đai là một biện pháp rất linh hoạt, mềm dẻo giúp các bên tranh chấp có một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng về tranh chấp đất đai trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận.

Nếu như hòa giải thành công, có nghĩa là tranh chấp đất đai kết thúc. Tạo được sự thống nhất giữa các bên, và hạn chế được sự tốn kém, phiền hà, cũng như giảm bớt được công việc của Tòa án, duy trì được các mối quan hệ, đoàn kết trong nội bộ, phù hợp với đạo lý của dân tộc ta, giữa con người nên có sự tương thân, tương ái.

Hòa giải còn mang ý nghĩa tốt đối với trật tự xã hội, nếu như hòa giải tranh chấp không thành thì cũng giúp cho các bên nắm rõ được các quyền và nghĩa vụ của mình, giảm bớt được những mâu thuẫn gay gắt. Vì vậy, hòa giải tranh chấp đất đai còn giữ được trật tự an ninh, công bằng xã hội, góp phần tăng cường được ý thức pháp luật, tuyên truyền pháp luật trong nhân dân.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo UBND

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải tại UBND xã được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai như sau:

Bước 1: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ tranh chấp đất đai

Bước 2: Thẩm tra, xác minh tranh chấp, thành lập Hội đồng hòa giải

Bước 4: Tổ chức phiên họp và lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

* Ưu điểm nhược điểm của thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải:

  • Thủ tục thực hiện linh hoạt: Yếu tố quan trọng nhất của hòa giải là tính thống nhất ý chí của các bên. Bởi vậy, không có quy định thống nhất về thủ tục mà tùy thuộc và các bên chủ thể.
  • Mang tính bí mật và bảo đảm thông tin của chủ thể: Các phiên họp hòa giải được tổ chức kín đáo, cũng như không công khai nội dung được trao đổi. Vì vậy, việc tiến hành hòa giải sẽ đảm bảo được bí mật của các bên.
  • Có sự tham gia của một bên thứ ba, độc lập: Khi các bên xảy ra tranh chấp, đồng nghĩa với việc sẽ tự cho quan điểm của mình là đúng. Trong trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, sẽ có bên thứ ba độc lập đứng ra hòa giải và được xem như “trọng tài” giải quyết vụ việc. Khi đó, cân bằng được quan điểm, giúp hai bên đạt được thỏa thuận chung.
  • Hòa giải không làm ảnh hưởng đến việc các bên sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác: hòa giải có thể dẫn đến 02 kết quả: Hòa giải thành và không hòa giải thành. Khi đó, các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp khác nếu như việc thực hiện bằng hòa giải không đáp ứng được yêu cầu cũng như mong muốn của mình.

Tuy nhiên, hòa giải có thể có những hạn chế như:

  • Khó đạt được kết quả bởi không có quy định pháp luật áp dụng mà dựa trên sự thỏa thuận ý chí của các bên.
  • Kết quả hòa giải thành có tính thi hành không cao trong thực tiễn.

Quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo khởi kiện toà án.

Khi tranh chấp mà một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2003 thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự sau đây:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Bước 2. Nộp đơn khởi kiện

Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết

* Ưu điểm giải quyết tranh chấp bằng tòa án:

  • Quyết định của toà án thường chính xác, công bằng, khách quan và tuân theo pháp luật.
  • Bản án có hiệu lực của tòa án có tính thi hành cao trong thực tiễn.

* Nhược điểm giải quyết tranh chấp bằng tòa án:

  • Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó;
  • Thời gian giải quyết vụ việc kéo dài;
  • Chi phí trong suốt qua trình khởi kiện tốn kém.

 Mẫu đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

….., ngày…tháng…năm 20..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………………………

Họ và tên tôi là: ………………………………. ………………………………

Sinh năm: ………………………………………………………………………

CMT số (thẻ căn cước số): …………………………………………………

Ngày cấp:…………………………………..nơi cấp:…………………………

Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………

Nơi ở:……………………………………………………………………………

Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của  ông (bà): ……………………………………………………………….……………………..

Nơi ở: ………………………………………………………………………………………………..

Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:

…………………………………………………………………………………………………….………

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………….………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

Cho đến nay, chúng tôi vẫn không thể hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được nêu bên trên. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …………. tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai đối với thửa đất số…………… tại địa chỉ ………………………………………………………………

Yêu cầu cụ thể:

  • Yêu cầu cơ quan thẩm quyền tiến hành đo đạc lại diện tích và ranh giới thửa đất.
  • Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi.

Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.

Tôi xin cảm ơn!

Tài liệu có gửi kèm theo:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– …………………………………………

        NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ

(ký và ghi họ tên)

Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo UBND

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu: Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD;
  • Giấy tờ chứng minh cho yêu cầu giải quyết.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện.

Bước 3: Kiểm tra, giải quyết và trả kết quả

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trách nhiệm cho các cơ quan tham mưu giải quyết.

* Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết).

+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch úy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhận dận theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nạm định cự ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

* Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai:

Không quá 45 ngày làm việc. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

* Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai:

Tùy theo quy định của từng vùng mà ban hành biểu phí theo quy định pháp luật.

thu-tuc-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo khởi kiện toà án

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai, bao gồm:

  • Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai theo mẫu.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.
  • Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
  • Các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

  • Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.
  • Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết

  • Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
  • Nếu hồ sơ đủ:

+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.

+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa. Sau đó tòa sẽ thụ lý.

* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

* Thời gian giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
  • Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
  • Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.

Lưu ý: tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai không áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai.

* Chi phí giải quyết tranh chấp đất đai:

Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí giải quyết tranh chấp đất đai được xác định như sau:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Nêu một số câu hỏi thường gặp

Tranh chấp đất đai có sổ đỏ có dễ giải quyết không?

Khi đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), các bên có tranh chấp có thể tự hòa giải hoặc lựa chọn hòa giải tại thôn, xóm. Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi các bên không hòa giải được hoặc không hòa giải tại thôn, xóm…thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để yêu cầu hòa giải.

Trường hợp hòa giải không thành thì khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ giải quyết như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ gồm:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

(Chi tiết các hình thức giải quyết tranh chấp, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết nêu trên)

Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những vụ án dân sự khá phúc tạp, đòi hỏi các bên tranh chấp phải hiểu rõ quy định, cũng như trình tự giải quyết thế nào cho đúng pháp luật. Với kinh nghiệm nhiều năm kinh nhiệm tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, qua bài viết trên đây, Luật Vạn Phúc mong muốn chia sẻ tới Quý bạn đọc những quy định chung nhất về giải quyết tranh chấp đất đai, hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn.

Đọc thêm:

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai uy tín

10 kinh nghiệm vàng khi giải quyết tranh chấp đất đai

0932350835