Việc vắng mặt tại nơi cư trú của một người có khả năng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một vài cá nhân khác liên quan. Việc không thể liên lạc hay xác định được người đó ở đâu dẫn tới các thủ tục, giấy tờ, sự kiện pháp lý không thể giải quyết kịp thời. Vậy, muốn tìm kiếm một người vắng mặt ta tiến hành thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào?

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú

Vắng mặt tại nơi cư trú là gì?

Theo quy định của BLDS 2015, vắng mặt tại nơi cư trú là khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên. Có nghĩa là liên tục 06 tháng người đó không ở tại nơi cư trú và không ai có thể liên lạc được với người đó.

Quy định về việc tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú

Điều 64 BLDS 2015 quy định, nếu một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó

Mẫu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú: Theo mẫu số 01 NQ 04/2018/NQ-HĐTP

Thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Hồ sơ gồm:

Đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (Theo mẫu đơn tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú số 01 NQ 04/2018/NQ-HĐTP);

Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên;

Tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó (Nếu có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản).

Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú có nơi cư trú cuối cùng.

thu-tuc-tim-kiem-nguoi-vang-mat-tai-noi-cu-tru

Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Một số lưu ý khi tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú là người có quyền, lợi ích liên quan. Những người này có thể là người thân thích hoặc có liên quan của người vắng mặt tại nơi cứ trú theo các quan hệ về dân sự, lao động, hành chính.

Thời điểm phát sinh quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là khi người cần tìm kiếm biệt tích từ 6 tháng liền trở lên. Điều này có nghĩa người cần tìm kiếm biệt tích từ 6 tháng trở lên nhưng không liên lục thì chưa phát sinh quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người đó vắng mặt tại nơi cư trú.

Chứng cứ chứng minh người đó biệt tích trong 6 tháng liền trở lên là xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hộ tịch nơi người đó cư trú về sự biệt tích trong 6 tháng liền trở lên của người cần tìm kiếm.

Thời hạn được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

thu-tuc-tim-kiem-nguoi-vang-mat-tai-noi-cu-tru

Một số câu hỏi thường gặp

Ai là người có quyền quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Theo Điều 64 BLDS 2015 thì nếu có trường hợp có người vắng mặt tại nơi cư trú, có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án giao tài sản có thể giao cho người sau quản lý:

a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;

b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

Trường hợp không có những người được kiệt kê trên thì tài sản sẽ được giao cho một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

  • Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:
  1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.
  2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
  3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
  • Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú:
  1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
  2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
  3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
  4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Có được ly hôn với người vắng mặt tại nơi cư trú không

Không. Chỉ được ly hôn khi vợ hoặc chồng xin ly hôn khi người vợ hoặc chồng biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

Trên đây là những thông tin về thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do Vạn Phúc Luật cung cấp. Vạn Phúc Luật có cung cấp dịch vụ soạn đơn thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và dịch vụ vụ luật sư giải quyết việc dân sự tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp quý khách hàng có thể làm thủ tục, hồ sơ một cách đúng quy trình và nhanh nhất.

Đọc thêm:

Hướng dẫn quy trình, thủ tục tuyên bố một người đã chết

Dịch vụ làm hồ sơ, thủ tục tuyên bố mất tích uy tín giá rẻ

0932350835