Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp và được Pháp luật quy định như thế nào? Câu trả lời sẽ được Vạn Phúc Luật chia sẻ trong bài viết chia sẻ về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư ngay dưới đây.

>> Xem thêm: Dịch vụ xin cấp giấy phép đầu tư

>> Xem thêm: Dịch vụ thay đổi giấy chứng nhận đầu tư

I. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

Để thực hiện các dự án đầu tư một cách hợp pháp, nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý, trong đó có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với loại giấy tờ này, Luật đầu tư 2014 quy định ở Điều 38 về thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư cũng như thẩm quyền cấp và điều chỉnh như sau:

1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Hình ảnh giấy chứng nhận đầu tư

Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ ràng và chi tiết về các cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư gồm:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp:

  •  Các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm:

  • Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
  • Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư trong trường hợp:

  • Dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

II. Những trường nào bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

Nhà đầu tư bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 như sau:

  • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
  • Chấm dứt theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ của doanh nghiệp.
  • Dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động.
  • Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư theo luật định mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động.
  • Nhà đầu tư bị nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện các thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư.
  • Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động mà cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.
  • Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đã đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc một trong các trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
  • Chấm dứt theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Trên đây là những chia sẻ liên quan đến thẩm quyền cấp thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của Vạn Phúc Luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp, quý khách có thể trực tiếp đến trụ sở của chúng tôi hoặc liên hệ hotline để được tư vấn miễn phí tại:

  • Trụ sở chính: Số 10, đường Nguyễn Văn Lên, P.Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, T, Bình Dương
    Email: luatvanphuc@gmail.com
    Điện thoại: 0274 650 7999 – 0932 350 835
  • Hà Nội: Phòng 12A, Chung cư Viện chiến lược Bộ Công An, Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội
    Điện thoại: 024.39.184.888
  • HCM: Tầng 1, Tòa nhà Paskimex, 52 Đông Du, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
  • Đồng Nai: Số 20/6K, Đường Nguyễn Ái Quốc, P. Bửu Long, TP. Biên Hòa, Đồng Nai
  • Long An: 351 Ấp Bình Tiến 2, Xã Đức Hòa Hạ, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
    Điện thoại: 034 977 2679

>>> Xem ngay: Danh sách luật sư giỏi ở Văn phòng luật sư tại Đồng Nai của Vạn Phúc Luật

0932350835