Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định, một hình thức trách nhiệm dân sự không phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật Vạn Phúc nhé!
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là hình thức trách nhiệm dân sự mà bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường bởi những thiệt hại gây ra không phải do vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng,
So sánh bồi thiệt hạị trong hợp đồng và ngoài hợp đồng
- Giống nhau:
Bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp động đều là hình thức trách nhiệm dân sự buộc bên gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về mặt vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại.
- Khác nhau:
|
BTTH trong hợp đồng | BTTH ngoài hợp đồng |
Căn cứ phát sinh | – Được xây dựng nên bởi các quy phạm điều chỉnh chế định hợp đồng. – Chỉ tồn tại khi một hợp đồng tồn tại. |
Phát sinh khi tồn tại một hành vi vi phạm pháp luật dân sự, cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại. |
Phương thức thực hiện | – Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hay phạt vi phạm kể từ khi giao kết hợp đồng (thể hiện bản chất thỏa thuận của hợp đồng). – Việc bồi thường thiệt hại không giải phóng người có nghĩa vụ khỏi trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ một cách thực tế. |
– Bên gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ và kịp thời, cả thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. – Điều quan trọng là các bên trong quan hệ trách nhiệm dân sự có thể không biết nhau và không biết trước việc sẽ xảy ra để làm phát sinh quan hệ trách nhiệm dân sự, do đó không thể thỏa thuận trước bất cứ một việc gì. – Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thông thường sẽ làm chấm dứt nghĩa vụ. |
Yếu tố lỗi | Phát sinh do lỗi cố ý hoặc vô ý của người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. | Việc phân biệt lỗi vô ý và cố ý cũng có ý nghĩa nhưng bên cạnh đó thì người có hành vi vi phạm có thể chịu trách nhiệm ngay cả khi không có lỗi trong trường hợp pháp luật có quy định. |
Thời điểm phát sinh | Kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực và có bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. | Kể từ thời điểm xảy ra hành vi gây thiệt hại |
Hành vi vi phạm | – Hành vi này là hành vi vi phạm những cam kết cụ thể, những nghĩa vụ mà hai bên tự ràng buộc nhau trong hợp đồng. – Tức là hành vi này chưa chắc đã vi phạm các quy định pháp luật chung mà chỉ vi phạm “pháp luật” thiết lập giữa những người tham gia giao kết hợp đồng. |
– Hành vi này là hành vi vi phạm những quy định của pháp luật nói chung, những quy định do nhà nước ban hành dẫn đến thiệt hại. – Vì vậy đó có thể là hành vi vi phạm những quy định của pháp luật chuyên ngành khác như hình sự, hành chính, kinh tế… |
Quy định pháp luật về yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Nguyên tắc yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015, việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều kiện của chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Việc xác định điều kiện của chủ thể yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là căn cứ để xem họ có năng lực để chịu trách nhiệm đó không. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân được quy định như sau:
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Như vậy chúng ta thấy, để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần đáp ứng các căn cứ như sau:
- Có thiệt hại xảy ra về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
- Chủ thể gây thiệt hại có hành vi trái pháp luật;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra;
- Do lỗi người gây thiệt hại.
- Mức xác định yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
- Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Phương thức bồi thường thiệt hại
- Thỏa thuận: một lần hoặc nhiều lần
- Pháp luật có quy định khác
Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại cơ quan có thẩm quyền. Để thực hiện thủ tục thì việc chuẩn bị hồ sơ là một trong những bước quan trọng để cơ quan có thụ lý đơn kiện hay không.
Căn cứ khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Trong đó, đơn khởi kiện phải gồm các nội dung:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
- Tên, nơi cư trú/trụ sở của bên khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Ngoài đơn khởi kiện, nếu có các bằng chứng chứng minh mức thiệt hại của bản thân như hóa đơn chữa trị, hóa đơn tàu xe, đi lại… thì người khởi kiện cũng cần nộp kèm đơn khởi kiện.
Quy trình yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ
Người thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đã đề cập như trên nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộcTòa án nhân dân cấp huyện thường trú hoặc tạm trú của người gây ra thiệt hại cho mình.
- Kiểm tra, giải quyết và trả kết quả
Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì cơ quan phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức trực tuyến thì in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc trả lại đơn thì trong vòng 05 ngày làm việc Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
- Thời hiệu khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định pháp luật thì: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
- Lệ phí khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Lệ phí khởi kiện đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Nêu một số câu hỏi thường gặp về yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Đọc thêm: Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định BLDS mới nhất
Văn bản pháp luật quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Các quy định phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Ngoài ra, còn được ghi nhận trong các văn vản pháp luật như Hiến Pháp; Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP và một số văn bản pháp luật khác.
Khi một người gây thiệt hại do lỗi vô ý thì được giảm mức bồi thường?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 585 BLDS 2015 thì Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Như vậy người gây thiệt hại để được giảm mức bồi thường cần thỏa hai điều kiện:
- Không có lỗi hoặc có lỗi vô ý;
- Có thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người phải bồi thường
Trên đây là một số quy định pháp luật về yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà Luật Vạn Phúc muốn gửi đến quý bạn đọc. Để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi và đúng pháp luật thì việc cần một đơn vị có chuyên môn hỗ trợ là vô cùng cần thiết. Đến với Dịch vụ Luật sư giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của chúng tôi, quý khách hàng sẽ được đại diện giải quyết hồ sơ khởi kiện và bảo vệ quyền lợi khách hàng tuyệt đối.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VẠN PHÚC LUẬT – Đảm bảo tối ưu quyền lợi của khách hàng
Đọc thêm: Mẫu đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại mới nhất hiện nay
Đọc thêm: Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định BLDS mới nhất